梁楊都建初寺釋僧祐集
Lương
Dương Đô Kiến Sơ tự Thích Tăng Hựu tập
理惑論 Lý Hoặc Luận
三十七篇
Tam
thập thất thiên (37 thiên)
一云蒼梧太守牟子博傳
Nhất
vân Thương Ngô thái thủ Mâu Tử bác truyện (Truyện
Thái thú quận Thương Ngô Mâu Tử Bác.)
漢牟融
Hán Mâu Dung
牟子既修經傳諸子。Mâu Tử ký tu kinh truyện
chư tử (Mâu Tử đã học kinh truyện)
書無大小靡不好之。thư vô đại tiểu, mỹ bất
hiếu chi (sách chư tử không kể lớn nhỏ, không gì là không
ham.)
雖不樂兵法。Tuy bất nhạo binh pháp (tuy
không ưa binh pháp)
然猶讀焉。nhiên do độc yên
(nhưng cũng vẫn đọc.)
雖讀神仙不死之書。Tuy độc thần tiên bất tử
chi thư (tuy đọc sách thần tiên bất tử)
抑而不信。ức nhi bất tín
(dẹp đi không tin)
以為虛誕。dĩ vi hư đản
(cho là dối trá.)
是時靈帝崩後。Thị thời Linh Đế băng hậu (189) (lúc
ấy, sau khi Linh đế băng)
天下擾亂。thiên hạ nhiễu loạn
(thiên hạ nhiễu loạn)
獨交州差安。độc Giao Châu sai an
(chỉ Giao Châu tạm yên.)
北方異人咸來在焉。Bắc phương dị nhân hàm
lai tại yên (dị nhân phương Bắc kéo nhau đến ở)
多為神仙辟穀長生之術。đa vi thần tiên tịch cốc
trường sanh chi thuật. (phần nhiều thực hành thuật thần tiên tịch
cốc trường sinh.)
時人多有學者。Thời nhân đa hữu học giả (Người
bây giờ có nhiều học giả)
牟子常以五經難之。Mâu Tử thường dĩ ngũ
kinh nạn chi (Mâu Tử thường đem ngũ kinh gạn hỏi.)
道家術士莫敢對焉。Đạo gia thuật sĩ
mạc cảm đối yên (đạo gia thuật sỹ
không ai dám đáp)
比之於孟軻距楊朱墨翟。tỷ chi ư Mạnh
Kha cự Dương Chu, Mặc Địch (ví ông với Mạnh
Kha chống Dương Chu, Mạc Địch.)
先是時牟子將母避世交趾。Tiên thị thời, Mâu Tử
tương mẫu tỵ thế Giao Chỉ (trước lúc ấy, Mâu Tử dắt
mẹ lánh nạn Giao Châu)
年二十六歸蒼梧娶妻。niên
nhị thập lục quy Thương Ngô thú thê (Năm 26 tuổi về Thương
Ngô lấy vợ.)
太守聞其守學。Thái thú văn kỳ thủ học (Thái
thú nghe tiếng có học)
謁請署吏。yết thỉnh thự lại.
(đến thăm mời ra làm quan.)
時年方盛。Thời niên phương thạnh (bấy
giờ tuổi mới trưởng thành)
又見世亂。hựu kiến thế loạn (lại thấy đời loạn)
無仕官意。vô sĩ quan ý (không có ý làm quan)
竟遂不就。cánh toại bất tựu
(nên bèn không đến.)
是時諸州郡相疑隔塞不通。Thị thời chư châu quận
tương nghi, cách tắc bất thông. (Lúc ấy châu quận nghi
nhau, cách trở không thông.)
太守以其博學多識。Thái thủ dĩ kỳ bác học
đa thức (Thái thú thấy ông học rộng, biết nhiều)
使致敬荊州。sử trí kính Kinh Châu
(nhờ đi “trí kỉnh” Kinh Châu.)
牟子以為榮爵易讓。Mâu Tử dĩ vi vinh tước
dị nhượng (Mâu Tử nghĩ tước lộc dễ nhượng)
使命難辭。sứ mệnh nan từ
(sứ mệnh khó từ)
遂嚴當行。toại nghiêm đương hành
(ông mới sửa soạn ra đi.)
會被州牧優文處士辟之。Hội bị Châu Mục ưu văn xử sĩ tịch chi
(gặp lúc châu mục trọng văn đãi sĩ, bổ làm quan)
復稱疾不起。phục xưng tật bất khởi (ông
lại cáo bệnh không đến)
牧弟為豫章太守。Mục đệ vi Dự Chương thái thủ (em
châu mục làm thái thú Dự Chương)
為中郎將笮融所殺。vi Trung Lang tướng Trách
Dung sở sát (bị trung lang tướng Trức Dung giết.)
時牧遣騎都尉劉彥。Thời mục khiển Kỵ đô uý
Lưu Ngạn (bấy giờ châu mục sai kỵ đô úy Lưu Ngạn)
將兵赴之。tương binh phó chi
(đem quân đi đánh)
恐外界相疑兵不得進。khủng
ngoại giới tương nghi, binh bất đắc tiến (song sợ cõi ngoài
nghi nhau, quân không được tiến.)
牧乃請牟子曰。Mục nãi thỉnh Mâu Tử viết: (Châu
mục mới mời Mâu Tử, nói:)
弟為逆賊所害。“Đệ vi nghịch tặc sở hại (“em
tôi bị nghịch tặc ám hại)
骨肉之痛憤發肝心。cốt nhục chi thống, phẫn
phát can tâm (nỗi đau cốt nhục uất phát tim gan)
當遣劉都尉行。đương khiển Lưu đô uý hành
(phải sai Lưu đô úy đi)
恐外界疑難 khủng
ngoại giới nghi nan (song sợ cõi ngoài nghi kỵ)
行人不通。hành nhân bất thông
(người đi không thông.)
君文武兼備有專對才。Quân văn vũ kiêm
bị, hữu chuyên đối tài (ông
văn võ gồm đủ, có tài chuyên đối)
今欲相屈之。kim dục tương khuất chi (nay muốn giúp nhau)
零陵桂陽假塗於通路何如。Linh
Lăng, Quế Dương, giả đồ ư thông lộ, hà như?
(mượn đường Linh Lăng, Quế Dương để làm thông lộ, thế nào?”)
牟子曰。Mâu Tử viết: (Mâu
Tử đáp:)
被秣服櫪見遇日久。“Bị mạt phục lịch, kiến
ngộ nhật cửu (“chịu ơn nhờ nghĩa, đãi ngộ lâu ngày)
列士忘身期必騁效。liệt sĩ vong thân, kỳ tất
sính hiệu (liệt sĩ quên mình, hẹn tất phải đi!”)
遂嚴當發。Toại nghiêm đương phát (bèn
sửa soạn lên đường)
會其母卒亡遂不果行。hội kỳ mẫu tốt vong, toại
bất quả hành (gặp lúc mẹ mất đột ngột, bèn không đi
được.)
久之退念。Cửu chi thối niệm (lâu
sau đó, ông rút lui)
以辯達之故輒見使命。dĩ
biện đạt chi cố, triếp kiến sứ mệnh (nghĩ rằng: “Vì do
thông giỏi, được giao sứ mệnh)
方世擾攘非顯己之秋也。phương thế nhiễu
nhương, phi hiển kỷ chi thu dã (đời nay nhiễu nhương,
chẳng phải lúc làm rõ mình”.)
乃歎曰。Nãi
thán viết: (bèn thở dài, nói:)
老子絕聖棄智。“Lão
Tử tuyệt thánh khí trí (“Lão Tử dứt thánh bỏ
trí)
修身保真。,
tu thân bảo chân (sửa thân giữ chân)
萬物不干其志。Vạn
vật bất can kỳ chí (vạn vật không ngăn chí ông)
天下不易其樂。thiên
hạ bất dịch kỳ lạc (thiên hạ không đổi niềm vui của ông)
天子不得臣。thiên
tử bất đắc thần (thiên tử không được bầy tôi)
諸侯不得友。chư
hầu bất đắc hữu (chư hầu không được kết bạn)
故可貴也。cố
khả quý dã (nên có thể là quý”)
於是銳志於佛道。Ư
thị duệ chí ư Phật đạo (từ đó dốc chí vào đạo
Phật)
兼研老子五千文。kiêm
nghiên Lão Tử Ngũ Thiên Văn (gồm ngẫm Lão Tử năm ngàn chữ)
含玄妙為酒漿。hàm
huyền diệu vi tửu tương (ngậm huyền diệu làm rượu ngon)
翫五經為琴簧。ngoạn
ngũ kinh vi cầm hoàng (xem ngũ kinh làm đàn sáo.)
世俗之徒。Thế
tục chi đồ (bọn thế tục)
多非之者。đa
phi chi giả (nhiều kẻ cho là không phải)
以為背五經而向異道。dĩ
vi bối ngũ kinh nhi hướng dị đạo (vì đã phản bội ngũ
kinh, để đi về đạo khác.)
欲爭則非道。Dục
tranh tắc phi đạo (muốn cãi thì
không phải đạo)
欲默則不能。dục
mặc tắc bất năng (muốn im thì
không được)
遂以筆墨之間。toại
dĩ bút mặc chi gian (bèn lấy bút mực)
略引聖賢之言證解之。lược
dẫn thánh hiền chi ngôn chứng giải chi
(gọi dẫn lời thánh hiền để chứng giải)
名曰牟子理惑。,
danh viết “Mâu Tử Lý Hoặc” (đặt tên là Mâu Tử lý hoặc.)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét